Eclim cung cấp hệ thống xử lý nước thải cho bệnh viện hotline 0941.113.286
Lượng bệnh nhân và số giường bệnh ngày một gia tăng do tốc độ tăng dân số hay do một số bệnh viện, cơ sở y tế nâng công suất phục vụ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh dẫn đến lượng nước thải, rác thải tại một số bệnh viện tăng. Vì vậy, Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện cần được lắp đặt, sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với quy mô phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Ưu điểm nổi bật:
Hệ thống xử lý nước thải giúp giảm nhanh chóng nồng độ ô nhiễm có trong nước thải trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Là công nghệ tiến tiến, mới nhất ...hệ thống sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội so với những hệ thống xử lý thông thường:
Nước thải bệnh viện là nước thải phát sinh từ các bệnh viện và nước thải có chứa các độc tố gây hại như dư lượng dược phẩm, các vi khuẩn virus gây bệnh, các chất hoá học gây hại.
Nước thải bệnh viện khi chưa được xử lý chứa nhiều nguồn gây bệnh, chất hoá học và vật lý gây hại cho sức khoẻ con người và môi trường. Do đó, việc xử lý nước thải bênh viện trước khi thải ra môi trường là việc làm cần thiết và cần phải được ưu tiên trong quá trình xây dựng và phát triển bệnh viện.
Nguồn phát sinh nước thải bệnh viện
Nước thải bệnh viện bao gồm 02 nguồn : nước thải y tế và nước thải sinh hoạt.
Đặc điểm của các loại nước thải này là chứa nhiều tạp chất, các loại hóa chất( như formaldehyde, các chất hóa học hỗn hợp,…), chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, các chất tẩy rửa( như muối của các axit béo bậc cao) và đặc biệt là các vi khuẩn, virut, ký sinh trùng ( như vi khuẩn salmonalla, shigella, virus đường tiêu hóa,..) , các mầm bệnh sinh học khác nhau trong máu, mủ,… và thậm chí cả chất phóng xạ độc hại
Giá trị thông số và các chất ô nhiễm được quy định tại QCVN 28: 2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nước thải y tế
Ghi chú:
Trong Bảng 1:
Cột A quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế khi thải vào các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
1. Bể thu gom:
Bể thu gom có nhiệm vụ tập trung nước thải bệnh viện. Trước khi nước đến bể thu gom được đi qua lưới để loại bỏ rác thô và các chất có kích thước lớn trong nước thải. Sau đó nước từ Bể thu được bơm sang Bể điều hòa.
2. Bể điều hòa:
3. Bể sinh học kỵ khí:
Nước thải sau khi được điều hòa, ổn định lưu lượng sẽ được bơm dẫn sang bể kỵ khí. Tại đây, nhờ sự phân hủy các chất hữu cơ trong môi trường yếm khí, các chủng vi sinh vật yếm khí sinh trưởng, phát triển, chuyển hóa các chất ô nhiễm trong nước thải thành các chất dinh dưỡng cho tế bào, làm giảm nồng độ ô nhiễm trong nước thải.
Sau quá trình xử lý kỵ khí, nước thải được dẫn sang công trình xử lý phía sau.
4. Bể sinh học thiếu khí:
- Nước thải sinh hoạt chứa một lượng lớn các chất dinh dưỡng Nito và photpho, đây là hai chất dinh dưỡng gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa đối với nguồn tiếp nhận và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước, do đó cần phải được loại bỏ trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
- Tại bể sinh học thiếu khí Anoxic, trong điều kiện thiếu khí hệ vi sinh vật thiếu khí phát triển xử lý N và P thông qua quá trình Nitrat hóa và Photphoril.
5. Bể sinh học hiếu khí:
Chức năng chính của bể sinh học hiếu khí là chuyển hóa amoni có trong nước thải thành Nitrit và Nitrat. Lượng nitrat sinh ra trong quá trình hiếu khí một phần sẽ được tuần hoàn lại bể thiếu khí để thực hiện quá trình khử nitrat, một phần sẽ được giữ lại trong bùn hoạt tính và được lắng lại ở bể lắng sinh học. Quá trình nitrat hóa và khử nitrat sẽ làm giảm nồng độ amoni và nitrat trong nước thải, do đó nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn đấu nối. Quá trình nitrat hoá được thể hiện theo phương trình bên dưới:
Quá trình khử các chất hữu cơ như BOD và COD được thực hiện cùng với quá trình loại bỏ các chất dinh dưỡng N,P.
6. Bể lắng sinh học
- Bể lắng sinh học là bể tách bùn sinh học ra khỏi nước sạch sau xử lý.
- Hỗn hợp bùn và nước thải rời khỏi bể sinh học hiếu khí chảy tràn vào bể lắng sinh học nhằm tiến hành quá trình tách nước và bùn. Những bông bùn sẽ lắng xuống dưới đáy của bể lắng và được bơm bùn bơm tuần hoàn về bể Aerotank để duy trì nồng độ bùn hoạt tính khi cần thiết. Nếu lượng bùn trong bể dư thì sẽ bơm xả bỏ bùn vào bể chứa bùn.
- Phần nước trong tập trung ở bề mặt bể lắng , được thu gom bằng hệ thống ống thu nước bề mặt, nước tự chảy vào bể khử trùng.
- Phần bùn dư được bơm thải bỏ vào bể chứa bùn, phần nước tách bùn được dẫn tuần hoàn lại bể điều hòa và tiếp tục quá trình xử lý nước thải. Lượng bùn dư sau khi tách một phần nước sẽ được đơn vị thu gom bùn đến để thu mua và xử lý.
7. Bể Chứa bùn: Là bể tiếp nhận bùn dư
8. Bể Khử trùng
Phần nước trong sau lắng được thu và dẫn sang bể khử trùng. Tại bể khử trùng, hóa chất khử trùng (Chlorine hoặc ozon) được sử dụng để khử khuẩn, tiêu diệt coliform trong nước thải trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận.
Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải theo QCVN 28:2010/BTNMT, Cột B.
0 đánh giá